Thứ tư, 26/06/2024

THƯ VIỆN ẢNH THƯ VIỆN ẢNH

Video Hoạt Động Video Hoạt Động

Số lượng truy cập Số lượng truy cập

Đang truy cập: 14,349
Tổng số trong ngày: 4,274
Tổng số trong tuần: 15,138
Tổng số trong tháng: 137,530
Tổng số trong năm: 999,742
Tổng số truy cập: 7,149,603

Một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp

|
Lượt xem:
Cỡ chữ: A- A A+
Đọc bài viết

Ngày 24/5/2024 Chính phủ banh hành Nghị định số 58/2024/NĐ-CP về việc một số chính sách đầu tư trong Lâm nghiệp.

Theo đó Nghị định nêu rõ một số chính sách về bảo vệ và phát triển rừng, chế biến lâm sản như sau:

1. Cấp kinh phí bảo vệ rừng đặc dụng

- Đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng bình quân 150.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng đặc dụng được giao, ngoài kinh phí sự nghiệp thường xuyên cho các hoạt động của bộ máy ban qun lý rừng.

- Đối tượng quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng bình quân 500.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng được giao.

- Kinh phí bảo vệ rừng đối với  khu vực II, III bằng 1,2 lần mức bình quân, vùng đất ven bin bằng 1,5 lần mức bình quân quy định tại điểm a, điểm b khoản này.

- Chi phí lập hồ sơ ln đầu về bảo vệ rừng cho đối tượng tại điểm c khoản 1 Điều này là 50.000 đồng/ha; kinh phí quản lý, kiểm tra, nghiệm thu bảo vệ rừng là 7% trên tổng kinh phí chi cho bảo vệ rừng hằng năm.

2. Cấp kinh phí bảo vệ rừng phòng hộ

Đi tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng bình quân 500.000 đồng/ha/năm trên tng diện tích rừng phòng hộ được giao, ngoài kinh phí sự nghiệp thường xuyên cho các hoạt động của bộ máy ban qun lý rừng.

- Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định này.

- Đối tượng quy định tại các điểm c, d và e khoản 1 Điều này được Nhà nước cấp kinh phí bảo vệ rừng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định này.

- Đối tượng quy định tại điểm đ khoản Điều này được Nhà nước cấp kinh phí quản lý, bảo vệ rừng bình quân 150.000 đồng/ha/năm trên tổng diện tích rừng được giao.

- Kinh phí bảo vệ rừng đối với  khu vực II, III bng 1,2 lần mức bình quân, vùng đất ven biển bằng 1,5 lần mức bình quân quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này.

- Chi phí lập hồ sơ lần đầu về bảo vệ rừng cho đối tượng tại điểm d khoản 1 Điều này là 50.000 đng/ha; kinh phí quản lý, kim tra, nghiệm thu bảo vệ rừng là 7% trên tổng kinh phí chi cho bảo vệ rừng hằng năm.

Nghị định số 58/2024/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 15/7/2024, tải về.

         

                                                                          Mai Thành Minh

Văn bản mới Văn bản mới